Cà phê có 2 loại chính là Arabica (cà phê chè) và Robusta (cà phê vối) từ hai giống cà phê này vô số loài cà phê đả được phân tán đi. Trong đó phần lớn vẫn là các giống cà phê trực thuộc loài Arabica với gần 70% sản lượng canh tác toàn cầu. Qua bài viết này mintown sẽ giúp các bạn hệ thống lại các giống cà phê một cách khoa học, cũng như hiểu rõ hơn về nguồn gốc những cái tên như Typica, Bourbon, Catuai,.. Thủy tổ các giống cà phê trên thế giới Cà phê chỉ là một chi thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae) bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải loài nào cũng chứa Caffein trong hạt, và được rang lên để uống. Một số loài khác xa với những cây cà phê ta thường thấy. 1. Arabica (Cà phê Chè)- Giống đa dạng và được đánh giá cao Arabica hay còn gọi là cà phê Chè ưa sống ở vùng núi cao. Arabica thường được trồng ở độ cao từ 1000 – 1500m. Cây có tán lớn, màu xanh đậm, lá nhỏ,hình oval – giống lá chè. Cây cà phê trưởng thành có thể cao từ 4 – 6m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 15m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt. Arabica có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Ở Việt Nam loại cà phê này ít phổ biến hơn so với cà phê Robusta do đặc tính chống chịu sâu bệnh kém, Tuy nhiên cũng có một số vùng sinh thái phù hợp cho cây cà phê Arabica (xem thêm cây cà phê chè Việt Nam) Mặc dù có rất nhiều giống cà phê Arabica, Typica và Bourbon được biết đến như những giống đầu tiên. Các giống khác chỉ được cho là con lai của hai giống này. Giống Typica – Đây là một trong những giống cà phê quan trong nhất về mặt duy truyền, Với vai trò như “thủy tổ” của hầu hết các cây cà phê được trồng trên thế giới. Cà phê Typica có chất lượng rất cao, và từng được dùng làm chuẩn mực để đánh giá hương vị các loại cà phê khác. Các bạn có thể xem thêm nguồn gốc & đặc điểm cây cà phê Typica để hiểu rõ hơn mức độ quan trọng của giống này. Giống Bourbon – Với sản lượng nhiều hơn từ 20-30% so với Typica, cùng với chất lượng cao, mang tính đại diện về mặt hương vị của cà phê Arabica cũng như trên mặt dy truyền học. Nếu Typica là “Eva”, thì Bourbon là Adam của ngành cà phê thế giới, Nói như vậy để thấy được mức độ quan trọng của giống cà phê này. Nguồn gốc & đặc điểm cây cà phê Bourbon sẽ trình bày cho các bạn thấy tầm quan trọng của giống cà phê này. Như đả nói từ Typica và Bourbon, rất nhiều giống cà phê đả được tạo ra, một phần do đột biến tự nhiên, một phần do lai tạo và chọn lọc bởi con người, Sau đây là một số giống con phổ biến của Arabica: Caturra – Là giống đột biến của Bourbon, được phát hiện ở Brazil. Giống này cho năng suất cao và chất lượng tốt, tuy nhiên cần được chăm sóc và bón phân cẩn thận. Caturra có thân ngắn và dày, phân cành rất nhiều. Lá của nó to và xoăn ở rìa giống như Bourbon. Caturra thích hợp với nhiều môi trường, nhưng phát triển tốt nhất ở độ cao 600 đến 1.500m với lượng mưa hàng năm từ 2500 đến 3500 mm. Ở độ cao lớn hơn thì chất lượng sẽ cao hơn, tuy nhiên năng suất sẽ giảm. Mundo Novo – Là giống lai tự nhiên giữa Typica và Bourbon, được tìm thấy ở Brazil. Cây loại này khỏe và có khả năng chịu bệnh tốt. Mundo Novo có năng suất cao nhưng thời gian trồng lâu hơn các giống khác. Giống này thích hợp với độ cao từ 1.000 đến1.500m, với lượng mưa từ1200 đến 1800 mm. Catuai – Là loại cho năng suất cao, kết quả lai giữa Mundo Novo và Caturra. Cây loại này nhỏ, các cành bên thường rất sát với các cành chính. Quả của loại cây này không dễ rụng, thích hợp với những vùng hay có gió hoặc mưa to. Catuai cũng cần được chăm sóc và bón phân đầy đủ. Pache Commum – Pache commum là đột biến của Typica. Cà phê loại này được đánh giá là có vị dịu và thanh. Pache comum thích hợp với độ cao 1.000 đến 1.500m. Catimor – Được tạo ra ở Bồ Đào Nha năm 1959, Catimor là giống lai giữa Timor và Caturra. Cây trưởng thành sớm và cho năng suất cao, thường là bằng hoặc hơn các loại giống thương mại khác. Hình thái quả của các loại cà phê thuộc giống Arabcia 2. Robusta (cà phê Vối) -Giống phổ biến nhất tại Việt Nam Là cây quan trọng thứ hai trong các loại cà phê. Ngày nay chiếm khoảng 30% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Coffea Canephora – Cà phê Robusta được phát hiện lần đầu tiên ở Congo – Bỉ vào những năm 1800 và được đưa vào Đông Nam Á vào những năm 1900, sau khi bệnh gỉ sắt (Coffee Leaf Rust – CLR) đã quét qua hầu hết giống Arabica trên thế giới, (xem thêm Nguồn gốc & đặc điểm Sinh vật học của Robusta để hiểu rõ hơn nhé !) Khác với Arabcia, cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, với độ cao tương đối thấp (dưới 800m). Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè, nên ít khi được trồng dưới bóng râm. Hạt cà phê robusta nhỏ hơn Arabica, với hàm lượng caffein cao hơn nên vị đắng cũng chiếm ưu thế. Cà phê Robusta Việt Nam Có năng suất lớn hơn cà phê Arabica, 500-600 kg/1ha. Tuy loại cà phê này có hương thơm ít nhưng khả năng kháng sâu bệnh lại rất tốt. Đây cũng là loại cà phê phổ biến nhất tại Việt Nam. Đưa nước ta lên vị thế xuất khẩu cà phê thứ hai thế giới, và đứng đầu về xuất khẩu cà phê robusta. Mặc dù Arabica được thế giới ưa chuộng và đánh giá cao, Nhưng bù lại hạt Robusta của Việt Nam được giới chuyên gia nhận định là có phẩm chất cao, đứng hạng đầu so với các quốc gia cùng sản xuất Robusta khác 3. Cà phê Liberia (hay Excelsa) – Sắp vào lãng quên Cây cao 2m – 5m. Thân và lá đều rất to, khác biệt hẳn cà phê vối. Do lá to, xanh đậm nhìn rất giống cây mít nên ơ Việt Mam gọi là cà phê mít. >>> Tham khảo chi tiết địa chỉ phân phối cà phê hạt đà nẵng và phân phối cà phê sạch đà nẵng